Luật Thành Công https://luatnamson.com Công ty Luật TNHH MTV Thành Công Mon, 05 Feb 2024 06:20:42 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3.5 https://luatnamson.com/wp-content/uploads/2020/12/cropped-hinhdaidien-32x32.jpg Luật Thành Công https://luatnamson.com 32 32 THÔNG BÁO LỊCH NGHỈ TẾT NGUYÊN ĐÁN 2024 https://luatnamson.com/thong-bao-lich-nghi-tet-nguyen-dan-2024/ Mon, 05 Feb 2024 06:20:42 +0000 https://luatnamson.com/?p=36024

]]>
Mẫu kiểm điểm đảng viên 2023 đã viết sẵn https://luatnamson.com/mau-kiem-diem-dang-vien-2a-2023/ Wed, 13 Dec 2023 01:36:02 +0000 https://luatnamson.com/?p=36015 Mẫu kiểm điểm đảng viên 2023 đã viết sẵn
                                    

ĐẢNG BỘ ……………….

CHI BỘ……..

*

Mẫu 02A-HD KĐ.ĐG 2023

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

……….

                                                                             Ngày       tháng   12  năm 2023    

                                                      BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN

                                                                      Năm 2023

                            (Cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý)                                                                   

 

Họ và tên: ………………           Ngày sinh: ……………………….

Đơn vị công tác: ………………………….      Chi bộ: ………………..

I. Ưu điểm, kết quả đạt được

1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm nêu gương, việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; tác phong, lề lối làm việc. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”.

1.1. Về tư tưởng chính trị

Là một Đảng viên tôi luôn xác định rõ ràng vai trò tránh nhiệm và lập trường quan điểm chính trị vững vàng. Luôn tự trau dồi bản thân, kiên định tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng. Gương mẫu trước quần chúng nhân dân, đồng nghiệp và mọi người. Bằng sự hiểu biết của mình, vận động tuyên truyền gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện, hưởng ứng các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đề ra. Kiên quyết chống lại các hành vi sai trái và tác hại đến quan điểm đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Luôn ý thức giữ gìn sự trong sạch trong tổ chức cơ sở Đảng

1.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống

– Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp; có tinh thần tương thân tương ái; biết lắng nghe, học hỏi và rút kinh nghiệm. Phát huy tinh thần phê bình và tự phê bình.

– Thực hiện tốt dân chủ ở trường, ở nơi làm việc và ở địa phương.

– Tạo mối quan hệ mật thiết gần gũi, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhân dân.

– Đối với địa phương nơi cư trú luôn quan tâm, gần gũi, hoà đồng, gương mẫu, sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Thực hiện tốt các quy định, các hoạt động tại địa phương đề ra.Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng khu dân cư văn hóa

1.3. Về ý thức tổ chức kỷ luật

Lối sống chuẩn mực, thực hiện nghiêm chỉnh những điều Đảng viên không được làm, kiên quyết với những biểu hiện lãng phí, tham nhũng, quan liêu. Thực hiện tốt thực hành tiết kiệm, lối sống giản dị, ngay thẳng, trung thực.

1.4. Việc đấu tranh phòng, chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân.

– Nói và viết theo đúng quan điểm, chỉ thị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước

– Đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng, bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt.

– Bản thân luôn tu dưỡng rèn luyện, có lập trường vững vàng không bị hoang mang, dao động trước những tác động từ bên ngoài, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin tưởng vào Chủ nghĩa Mác Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tự đánh giá về cấp độ thực hiện:

Xuất sắc        ☐ Tốt             ☐ Trung bình                                     ☐ Kém

2.Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.

Tự đánh giá về cấp độ thực hiện:

Xuất sắc        ☐ Tốt             ☐ Trung bình                                     ☐ Kém

3. Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm

II. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

1. Hạn chế, khuyết điểm.

Ví dụ: Trong 6 tháng đầu năm sinh hoạt tại chi bộ 10 – Đảng bộ doanh nghiệp quận 1 tôi chưa tham gia họp chi bộ hàng tháng đầy đủ và đúng giờ.

2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm.

Ví dụ: Bản thân do công việc phải đi công tác liên tục nên không thể sắp xếp chủ động được thời gian có mặt tại Tp.HCM theo đúng thời gian mà chi bộ tổ chức họp đình kỳ

III. Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước

Kiểm điểm rõ từng hạn chế, khuyết điểm (đã được khắc phục; đang khắc phục, mức độ khắc phục; chưa được khắc phục); những khó khăn, vướng mắc (nếu có); trách nhiệm của cá nhân.

Tự đánh giá về cấp độ thực hiện:

Xuất sắc        ☐ Tốt              x Trung bình                                     ☐ Kém

IV. Giải trình những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có)

Giải trình từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm, nêu nguyên nhân, xác định trách nhiệm của cá nhân đối với từng vấn đề được gợi ý kiểm điểm.

V. Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể (nếu có)

VI. Phương huớng, biện pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm

Ví dụ: Cố gắng sắp xếp lại công việc theo thời gian biểu hợp lý để có thể tránh được việc đi công tác ngoại tỉnh vào các ngày họp chi bộ định kỳ.

VII. Tự nhận mức xếp loại chất lượng

Xếp loại đảng viên:

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Hoàn thành tốt nhiệm vụ

☐ Hoàn thành nhiệm vụ

Không hoàn thành nhiệm vụ

                                               NGƯỜI TỰ KIỂM ĐIỂM

                                                             (Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

 

Đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên

 

– Nhận xét, đánh giá của chi ủy:……………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

– Chi bộ đề xuất xếp loại mức chất lượng:…………………………………………………………

                                                                                   

                                                                                        

                                                                                 Ngày        tháng  12    năm 2023                                                                

                                                                                   T/M CHI ỦY

                                          

 

 

 

Đảng ủy cơ sở xếp loại mức chất lượng:……………………………………………….

                                                                                        

                                                                                        

                                                 Ngày          tháng        năm

                                                               T/M ĐẢNG ỦY

Trên đây là mẫu kiểm điểm Đảng viên 2023 mới nhất mẫu 2A cùng hướng dẫn chi tiết, cụ thể và chuẩn nhất. Nếu còn thắc mắc, độc giả liên hệ Luật Thành Công 1900.633.246 để được giải đáp, tư vấn.

]]>
Quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-chi-phi-cuong-che-thi-hanh-an-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 10:09:43 +0000 https://luatnamson.com/?p=36009 Quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án

Quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án
Theo luật, các chi phí liên quan đến việc thi hành án dân sự có thể do các bên khác nhau phát sinh, cụ thể là người chịu trách nhiệm thi hành án, người bị thi hành, bên thứ ba hoặc ngân sách nhà nước bảo lãnh. Trường hợp chưa thu chi phí thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải trả trước cho người thi hành án để thuận tiện cho quá trình thi hành án. Khoản thanh toán tạm ứng này có nguồn gốc từ các quỹ được phân bổ do cơ quan có thẩm quyền chỉ định cho cơ quan thực thi dân sự.

Việc tính toán chi phí thi hành án dân sự dựa trên các quy định được nêu trong các tài liệu sau:

– Điều 73 Luật thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2014 (sau đây gọi là Luật thi hành án dân sự)

– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP

– Điều 8 Thông tư 200/2016/TT-BTC

Chi phí cưỡng chế thi hành án gồm những chi phí nào?

Điều 73 của Luật thi hành án dân sự quy định chi phí liên quan đến việc thi hành án. Nó phác thảo các đối tượng cụ thể chịu trách nhiệm chịu các chi phí sau:

Người có nghĩa vụ thi hành bản án chịu trách nhiệm về các chi phí sau đây:

a) Các chi phí liên quan đến việc thông báo cho các bên liên quan về việc thi hành án;

b) Chi phí phát sinh cho việc mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê xe, mua thiết bị bảo hộ, vật tư y tế, biện pháp phòng, phòng cháy chữa cháy, chống cháy nổ và các thiết bị, phương tiện cần thiết khác để thi hành án;

c) Các chi phí liên quan đến định giá, thẩm định, đấu giá tài sản; chi phí đánh giá lại tài sản, trừ trường hợp có quy định khác tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;

d) Chi phí liên quan đến cho thuê, bảo trì, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê lao động, xây dựng, phá dỡ; tiền thuê để đo lường, xác định mốc giới tính để thi hành bản án;

e) Các chi phí liên quan đến việc giam giữ, tịch thu tài sản, tài liệu;

e) Bồi thường cho cá nhân trực tiếp tham gia thi hành, bảo vệ bản án.

Chấp hành viên chịu trách nhiệm về các chi phí sau đây liên quan đến việc thi hành bản án:

a) Chi phí phát sinh để định giá lại tài sản nếu người thi hành bản án yêu cầu đánh giá lại, trừ trường hợp đánh giá lại là do vi phạm quy định về định giá;

b) Chi phí xây dựng, phá dỡ một phần hoặc toàn bộ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người bị thi hành chịu trách nhiệm chịu chi phí đó.

Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;

b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;

c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;

d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.

Cũng theo khoản 4, 5, 6 Điều 73 Luật thi hành án dân sự thì việc thông báo về chi phí cưỡng chế thi hành án, cách tính chi phí như sau:

Quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án

“Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án

Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.

Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.”

Quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án

Mức chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự

Điều 8 Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định cụ thể về mức chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự

1. Chi cho các thành viên tham gia họp bàn cưỡng chế thi hành án, các thành viên họp định giá và định giá lại giá tài sản cưỡng chế thi hành án:

a) Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày;

b) Thành viên: 100.000 đồng/người/ngày.

2. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án

a) Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án:

– Chủ trì: 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.

– Đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.

b) Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các đối tượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết: 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.

3. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án; những người trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ:

a) Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: 70.000 đồng/người/ngày;

b) Dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác: 100.000 đồng/người/ngày.

4. Chi công tác phí cho các đối tượng đi xác minh điều kiện cưỡng chế thi hành án: Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Chi thuê phiên dịch trong cưỡng chế thi hành án:

a) Phiên dịch tiếng dân tộc: Tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm thuê. Tùy vào địa bàn cụ thể, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.

(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài tối đa là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).

b) Phiên dịch tiếng nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

6. Các chi phí: Thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ cưỡng chế; chi phí phòng cháy, nổ; thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; phí thẩm định giá; phí bán đấu giá; thuê trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản và các khoản chi khác có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định và được thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt.

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>
Quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-bien-phap-cuong-che-thi-hanh-an-dan-su-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 10:04:26 +0000 https://luatnamson.com/?p=36005 Quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự

Quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
Việc cưỡng chế thi hành án dân sự đề cập đến việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế của thực thể có thẩm quyền sử dụng quyền lực nhà nước theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với cả tổ chức và cá nhân.

Điều này được thực hiện với mục đích đảm bảo thực hiện hiệu quả các quyền và nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định được thi hành thông qua thủ tục thi hành án dân sự. Việc cưỡng chế thi hành án dân sự do người thi hành thi hành khi người chịu trách nhiệm thi hành án không thể hoặc không muốn tự nguyện thực hiện.

Việc cưỡng chế thi hành án dân sự sở hữu một số đặc điểm khác biệt.

Thứ nhất, nó thể hiện việc thực hiện quyền lực nhà nước.

Thứ hai, nó là một cơ chế tố tụng được sử dụng để thi hành các bản án dân sự.

Thứ ba, nó được áp dụng cho một loạt các chủ đề.

Cuối cùng, nó được thực hiện thông qua việc sử dụng quyền lực thực thi bắt buộc.

Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành án dân sự có tầm quan trọng rất lớn. Nó đóng vai trò là một giải pháp hiệu quả để đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ của người chịu trách nhiệm thi hành bản án, cũng như đảm bảo tính hợp lệ của bản án và quyết định.

Hơn nữa, nó thể hiện sự nghiêm ngặt của pháp luật để đối phó với sự không tuân thủ của người chịu trách nhiệm thi hành bản án. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng nếu không áp dụng các biện pháp cưỡng chế, sẽ không thể thi hành một bản án khi người chịu trách nhiệm thi hành án đó từ chối tự nguyện làm như vậy.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là công cụ quan trọng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên khi nhận bản án. Hơn nữa, việc áp dụng các biện pháp như vậy có tác động đáng kể trong việc răn đe và giáo dục tất cả công dân về tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật.

Quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự

Các nguyên tắc cưỡng chế thi hành án dân sự

Có một số nguyên tắc chi phối việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế để thực thi các bản án dân sự.

Thứ nhất, chỉ những cá nhân được ủy quyền mới có quyền áp dụng các biện pháp đó.

Thứ hai, giám đốc điều hành chỉ được phép sử dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để thi hành án dân sự.

Thứ ba, việc tổ chức thi hành án dân sự bị cấm trong các khoảng thời gian quy định bởi pháp luật mà việc thực thi không được phép.

Cuối cùng, người thi hành án có quyền sử dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế để thi hành án, nhưng phải tương ứng với nghĩa vụ mà người chịu trách nhiệm thi hành án được yêu cầu thực hiện dựa trên bản án, quyết định của Toà án.

Căn cứ cưỡng chế thi hành án dân sự

Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật thi hành án dân sự) quy định tại Điều 70 về căn cứ cưỡng chế thi hành án là các căn cứ sau:

“Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án

Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:

Bản án, quyết định;

Quyết định thi hành án;

Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.”

Quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án

Điều 71 Luật thi hành án dân sự quy định sáu biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là:

– Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

– Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

– Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

– Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

– Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

– Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Kế hoạch cưỡng chế thi hành án

Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng. Nội dung chính của kế hoạch phải gồm các nội dung theo khoản 2 Điều 72 Luật thi hành án dân sự như sau:

“Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án

Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:

a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;

b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;

c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;

d) Phương án tiến hành cưỡng chế;

đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;

e) Dự trù chi phí cưỡng chế.”

Việc chuyển nhanh kế hoạch thi hành cần được tiến hành kịp thời cho Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức thi hành án cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thi hành án. Các thực thể, tổ chức, cá nhân nói trên chịu trách nhiệm tuân thủ các kế hoạch và yêu cầu do người thi hành quy định.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp nhận được kế hoạch thi hành, Cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và soạn thảo chiến lược bảo vệ cưỡng chế. Cụ thể, Cơ quan Công an có nhiệm vụ huy động nhân sự, nguồn lực cần thiết để duy trì trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời giải quyết, ngăn chặn hành vi buôn lậu tài sản, cản trở thi hành án, giam giữ người bất đồng, khởi tố hình sự trong các trường hợp có dấu hiệu hoạt động tội phạm.

Quy định thời gian nào không  được tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, ngoài trường hợp thi hành án cưỡng chế không có tổ chức theo quy định của Luật thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự không giám sát việc thi hành cưỡng bức đã được ủy quyền huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán, cũng như trong các dịp truyền thống liên quan đến đối tượng chính sách được giao nhiệm vụ thi hành án.

Điều khoản này cũng áp dụng cho các trường hợp bất thường khác có tác động đáng kể đến an ninh địa phương, ổn định chính trị, trật tự xã hội và thông lệ.

Ngoài ra, trong trường hợp có nhu cầu, Giám đốc cơ quan thi hành án dân sự phải trình báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp; Trưởng cơ quan thực thi quân khu phải báo cáo với Tư lệnh Quân khu, cả trước khi thực hiện cưỡng chế thi hành án đối với các trường hợp quy mô lớn, phức tạp, có tác động đáng kể đến an ninh, chính trị, trật tự xã hội khu vực được chỉ định, theo quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật thi hành án dân sự.

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>
Quy định về thu tiền và giấy tờ có giá của người phải thi hành án năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-thu-tien-va-giay-to-co-gia-cua-nguoi-phai-thi-hanh-an-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 09:58:52 +0000 https://luatnamson.com/?p=36001 Quy định về thu tiền và giấy tờ có giá của người phải thi hành án

Quy định về thu tiền và giấy tờ có giá của người phải thi hành án

Quá trình cưỡng chế thu hồi và xử lý các khoản tiền thuộc về người thi hành được thực hiện thông qua một thủ tục hai giai đoạn. Thủ tục này, được áp dụng trong ba kịch bản, bao gồm việc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuộc sở hữu của người thực thi:

Thứ nhất, tiền được thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân chịu trách nhiệm thi hành bản án.

Thứ hai, tiền được thu từ người thi hành sở hữu bản án, với điều kiện xác định rằng tiền thuộc về người thực thi. Trong những trường hợp như vậy, người thi hành quyết định thu tiền cho mục đích thi hành bản án.

Thứ ba, tiền được thu từ bên thứ ba sở hữu số tiền thuộc về cá nhân chịu trách nhiệm thi hành án, với điều kiện có bằng chứng xác định tổ chức, cá nhân nắm giữ quỹ và tài sản. Trong trường hợp này, người thi hành chuẩn bị văn bản yêu cầu gửi đến tổ chức, cá nhân nắm giữ quỹ, tài sản, yêu cầu chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Ngoài việc thu hồi và xử lý tiền, thường cần phải thu hồi và xử lý các tài liệu có giá trị do người thi hành án nắm giữ.

Hiện nay, các biện pháp nêu trên được nêu tại Điều 79, Điều 80, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung vào năm 2014 (sau đây gọi là Luật thi hành án dân sự), cũng như Điều 23 Nghị định 62/2015/NĐ-CP.

Quy định về thu tiền và giấy tờ có giá của người phải thi hành án

1. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

Căn cứ Điều 79 Luật thi hành án dân sự quy định thì:

– Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.

– Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.

Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.

2. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ

Điều 80 Luật thi hành án dân sự quy định:

“Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ

Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.”

Quy định về thu tiền và giấy tờ có giá của người phải thi hành án

3. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Điều 81 Luật thi hành án dân sự và Điều 23 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định, trong trường hợp tiền thuộc về cá nhân chịu trách nhiệm thi hành án do bên thứ ba nắm giữ thì việc thu tiền được tiến hành theo cách sau:

Khi có căn cứ hợp lệ để xác định tổ chức, cá nhân nắm giữ quỹ, tài sản của cá nhân chịu trách nhiệm thi hành án thì người thi hành lập hồ sơ làm việc hoặc nhận được yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân nắm giữ quỹ, tài sản yêu cầu chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Bên thứ ba nắm giữ tiền thuộc về người thi hành có nghĩa vụ giao tiền cho người thi hành án nhằm mục đích thi hành bản án. Quy định này thiết lập cơ sở pháp lý để người thi hành có cách tiếp cận chủ động hơn trong việc thi hành án dân sự.

Người thi hành chuẩn bị hồ sơ về số tiền thu được, cấp biên lai cho bên thứ ba nắm giữ tiền và thông báo cho cá nhân chịu trách nhiệm thi hành bản án. Nếu bên thứ ba nắm giữ tiền từ chối ký hồ sơ, cần có chữ ký của nhân chứng.

– Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án. Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.

– Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án. Chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.

4. Quy định thu giữ giấy tờ có giá

Tương tự như biện pháp thu tiền, Điều 82 và Điều 83 đặt ra quy định về việc thu giữ, xử lý giấy tờ có giá, theo đó:

– Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.

– Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Nếu không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.

– Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về thu tiền và giấy tờ có giá của người phải thi hành án

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>
Quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-xac-dinh-phan-chia-xu-ly-tai-san-chung-de-thi-hanh-an-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 09:54:19 +0000 https://luatnamson.com/?p=35998 Quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án

Quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án
Việc thi hành án dân sự liên quan đến việc tổ chức và thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án đã trở thành ràng buộc về mặt pháp lý, với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được thi hành.

Trong các trường hợp trước đây, nhiều trường hợp liên quan đến việc phân chia tài sản xã trong quá trình thi hành án dân sự đã được giải quyết. Nhiệm vụ quan trọng của việc đảm bảo thi hành bản án nằm ở việc áp dụng các biện pháp bảo đảm và tiến hành kiểm kê tài sản, cũng như xác định và phân chia quyền sở hữu và quyền sử dụng của cá nhân chịu trách nhiệm thi hành bản án. Do đó, khung pháp lý điều chỉnh vấn đề này cần được xem xét thêm.

Cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề này được nêu trong Điều 74 Luật thi hành án dân sự, được sửa đổi năm 2014 và Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP.

Điều 74 quy định các nguyên tắc sau đây liên quan đến việc xác định, phân chia và xử lý tài sản xã nhằm mục đích thi hành án:

Quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án

1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án

– Trong trường hợp như vậy, người thi hành phải thông báo cho cả người thi hành án và cá nhân có chung sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất, cho phép họ đạt được thỏa thuận phân chia tài sản xã hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp thông qua tố tụng dân sự.

– Nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các bên không đạt được thỏa thuận hoặc thỏa thuận trái với quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc không đạt được thỏa thuận và không có sự can thiệp của Toà án thì người thi hành thông báo cho người thi hành án quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của cá nhân chịu trách nhiệm thi hành bản án trong phạm vi khu tài sản chung, theo quy định thủ tục của tố tụng dân sự.

– Nếu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người thi hành án không yêu cầu Toà án can thiệp thì Toà án có thể yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất đối với cá nhân phải thi hành trong phạm vi tài sản xã theo thủ tục quy định trong tố tụng dân sự.

– Thẩm phán xử lý tài sản theo quyết định của Toà án.

2. Đối với tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung

Trong trường hợp cụ thể này, việc xử lý tài sản diễn ra theo cách sau:

– Trong trường hợp có thể phân chia tài sản chung, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành án phải áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của bên có nghĩa vụ thi hành án.

– Trong trường hợp tài sản chung không thể phân chia, hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị tài sản, người thi hành có quyền lựa chọn áp dụng các biện pháp mạnh mẽ đối với toàn bộ tài sản và bồi thường cho chủ sở hữu chung còn lại bằng giá trị của phần tài sản thuộc sở hữu của họ.

– Chủ sở hữu chung sở hữu quyền ưu tiên mua lại phần tài sản thuộc về bên chịu phán quyết trong khối tài sản chung sở hữu.

Trước khi bán tài sản chung sở hữu ban đầu, người thi hành cung cấp thông báo và thiết lập thời hạn để chủ sở hữu chung mua phần tài sản thuộc về bên chịu trách nhiệm thi hành bản án với giá quy định, trong thời hạn 3 tháng đối với bất động sản và 01 tháng đối với các loại tài sản khác.

Đối với việc bán bất động sản tiếp theo, thời gian được giảm xuống còn 15 ngày, tính từ ngày thông báo hợp lệ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên, nếu chủ sở hữu không mua được tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.

Quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án

3. Thực hiện kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác

3.1. Đối với tài sản chung của người phải thi hành với người khác mà không phải là vợ, chồng

Điểm b,c khoản 2 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án

Việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau:

a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại Khoản 4 Điều này;

b) Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;”

3.2. Quy định đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng

Điểm c khoản 2 Điều 24 quy định, trong trường hợp cụ thể này, người thi hành quyết định quyền sở hữu của vợ chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, sau đó thông báo cho cả hai bên.

– Về tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng đất chung của hộ, người thi hành quyết định quyền sở hữu, phần sử dụng căn cứ vào số thành viên hộ gia đình tại thời điểm thành lập quyền sở hữu tài sản, khi đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc khi quyền sử dụng đất được công nhận, chuyển nhượng. Người thi hành sau đó công bố kết quả xác định quyền sở hữu và sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình.

– Trong trường hợp vợ/chồng hoặc thành viên hộ gia đình không đồng ý với quyết định của người thi hành, họ có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hợp lệ. Nếu người khởi xướng vụ kiện không thành hiện thực vào cuối giai đoạn này, người thực thi sẽ tiến hành kiểm kê, định đoạt tài sản và hoàn trả cho vợ chồng hoặc thành viên hộ gia đình giá trị cổ phần tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của họ.

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>
Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-tam-giu-tai-san-giay-to-cua-duong-su-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 09:43:43 +0000 https://luatnamson.com/?p=35995 Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
Việc giữ lại tài sản của cá nhân được đề cập là một biện pháp được thực hiện để đảm bảo thi hành bản án áp dụng đối với tài sản của cá nhân phải thi hành án. Biện pháp này hạn chế việc sử dụng và xử lý các tài sản này nhằm ngăn chặn việc thi hành án hoặc phá hủy để tránh thi hành án.

Việc lưu giữ tài liệu của cá nhân được đề cập là biện pháp được sử dụng để đảm bảo thi hành án dân sự đối với bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu, giấy tờ có giá trị hoặc bất động sản của cá nhân phải thi hành. Khi áp dụng biện pháp giữ lại tài liệu của cá nhân được đề cập, người thi hành có thể, nếu thấy cần thiết, đồng thời giữ lại tài sản của cá nhân đối tượng bản án để đảm bảo hiệu quả thi hành án.

Khoản 1 Điều 68 Luật thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi năm 2014 (sau đây gọi là Luật thi hành án dân sự) quy định như sau:

 “Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.”

Khoản 1 Điều 18 Nghị định 62/2015/NĐ-CP cũng quy định:

“Điều 18. Tạm giữ giấy tờ, tài sản để thi hành án

Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.”

Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

1. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ

Điều 68 Luật Thi hành án dân sự và 1 Điều 18 Nghị định 62/2015/NĐ-CP

– Người thi hành phải giao quyết định về việc giam giữ tài sản, tài liệu cho cá nhân được đề cập hoặc cho tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng tài sản. Nếu cần phải tịch thu ngay tài sản và giấy tờ mà không đưa ra quyết định về việc giam giữ tài sản hoặc giấy tờ, người thi hành phải yêu cầu giao tài sản và giấy tờ và chuẩn bị một giao thức về việc giam giữ.

– Trong vòng 24 giờ, bắt đầu từ thời điểm giao thức được chuẩn bị, người thi hành phải đưa ra quyết định về việc giam giữ tài sản và giấy tờ. Nghị định thư và quyết định giam giữ tài sản, tài liệu phải được nộp kịp thời cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

– Biểu mẫu: Khi lưu giữ tài sản, giấy tờ, giao thức phải được chuẩn bị và ký bởi người thi hành và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ. Trong trường hợp người quản lý hoặc sử dụng tài sản và giấy tờ không ký, cần có chữ ký của nhân chứng. Giao thức về quyền lưu ký tài sản và giấy tờ phải được bàn giao cho người quản lý hoặc người sử dụng tài sản và giấy tờ.

– Về nội dung: Nghị định thư về việc giam giữ tài sản, tài liệu phải bao gồm tên của người bị giam giữ tài sản và giấy tờ, loại tài sản và giấy tờ bị giam giữ, số lượng, khối lượng, quy mô và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị giam giữ.

+ Trong trường hợp tài sản tạm thời bao gồm tiền mặt, giao thức phải ghi rõ số lượng tiền giấy, mệnh giá của tiền tệ và nếu đó là ngoại tệ, tiền tệ của quốc gia phải được chỉ định. Nếu cần thiết, số sê-ri trên tiền cũng nên được chỉ định.

+ Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng.

Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.

+ Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.

Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

2. Quy định quyền hạn và nghĩa vụ của Chấp hành viên

Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

3. Thời hạn tạm giữ tài sản, giấy tờ

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu,

sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.

4. Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ

Ngoài ra, khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định về việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, theo đó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

“Điều 18. Tạm giữ giấy tờ, tài sản để thi hành án

Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.

Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.

Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.

Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.”

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>
Quy định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách Nhà nước năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-tham-quyen-thu-tuc-xet-mien-giam-nghia-vu-thi-hanh-an-doi-voi-khoan-thu-nop-ngan-sach-nha-nuoc-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 09:39:57 +0000 https://luatnamson.com/?p=35992 Quy định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách Nhà nước

Quy định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách Nhà nước

Vai trò miễn trừ và giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với các cá nhân được giao thi hành án là vô cùng quan trọng trong quá trình tổ chức thi hành thành phần dân sự trong bản án hình sự.

Nó đóng vai trò như một minh chứng cho chính sách nhân đạo và khoan dung mà Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân được yêu cầu thi hành bản án mà không có bất kỳ điều kiện nào. Hơn nữa, nó góp phần giải quyết vấn đề ngày càng tăng về việc tồn đọng các bản án không thể thi hành mà không có điều kiện, đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây.

Về vấn đề này, bắt buộc phải xem xét cách pháp luật thiết lập cơ quan chịu trách nhiệm miễn trừ và giảm nghĩa vụ thi hành bản án liên quan đến doanh thu nộp cho ngân sách nhà nước, cũng như thủ tục thực hiện và khả năng kháng cáo quyết định của Tòa án về vấn đề này.

Quy định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách Nhà nước

1. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1.1. Về thẩm quyền

Khoản 1 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật Thi hành án dân sự) quy định:

“Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.”

1.2. Về thủ tục

Ngoài ra, Điều 63 vạch ra thủ tục miễn, giảm nghĩa vụ thi hành bản án liên quan đến doanh thu nộp cho ngân sách nhà nước.

Thứ nhất, tòa án có trách nhiệm chấp nhận đơn xin miễn và giảm nghĩa vụ thi hành án.

Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải xem xét kỹ đơn.

Hồ sơ kèm theo đơn phải bao gồm một số tài liệu thiết yếu, trong đó có yêu cầu chính thức miễn trừ, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ trưởng Viện kiểm sát.

Ngoài ra, cần có bản án, quyết định của Toà án có liên quan, quyết định thi hành của cơ quan thi hành án dân sự, biên bản xác minh điều kiện thi hành của cá nhân có nghĩa vụ thi hành án (chuẩn bị chậm nhất ba tháng trước khi yêu cầu miễn) và các tài liệu hỗ trợ khác chứng minh đủ điều kiện được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Hơn nữa, cần có ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Tiếp theo, thẩm phán được giao xử lý vụ án được yêu cầu triệu tập phiên điều trần để thảo luận về việc miễn trừ và giảm nghĩa vụ thi hành bản án trong thời hạn 20 ngày, bắt đầu từ ngày nhận hồ sơ vụ án.

Trong phiên họp dành riêng để miễn, giảm nghĩa vụ thi hành bản án, Chủ tịch thẩm đoàn có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đề nghị miễn, giảm.

+ Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

 Tòa án gửi quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.

Quy định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách Nhà nước

2. Quy định kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Điều 64 quy định: Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Cụ thể tại khoản 1,2,3 Điều 64 như sau:

“Điều 64. Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Toà án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Toà án cấp trên trực tiếp.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Toà án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.

Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.

Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.”

Ngoài ra:

– Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị.

– Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách Nhà nước

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>
Quy định về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-tam-dung-viec-dang-ky-chuyen-quyen-so-huu-su-dung-thay-doi-hien-trang-tai-san-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 09:35:47 +0000 https://luatnamson.com/?p=35989 Quy định về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Quy định về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản là biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng đối với các động sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc bất động sản của người phải thi hành án nhằm ngăn chặn hoặc tạm dừng các hành vi của người phải thi hành án như chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản.

Việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự này là tiền đề cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự kê biên, xử lí tài sản của người phải thi hành án; cưỡng chế trả vật, chuyển quyền sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 69 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật Thi hành án dân sự) quy định:

Quy định về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

1. Quyết định về áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

– Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.

– Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên

+ Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.

+ Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.

– Chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Quy định về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

2. Về hậu quả pháp lý sau khi có quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Điều 19 Nghị định 62/2015/NĐ-CP cũng nêu rõ hậu quả pháp lý của biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, theo đó:

“Điều 19. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.”

2. Quy định về thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Theo điểm b, khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự quy định thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chấp hành viên về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó. Cụ thể:

“Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án

Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:

b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;”

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>
Quy định về phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ năm 2024 https://luatnamson.com/quy-dinh-ve-phong-toa-tai-khoan-tai-san-o-noi-gui-giu-nam-2024/ Sun, 03 Dec 2023 09:29:51 +0000 https://luatnamson.com/?p=35986 Quy định về phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

Quy định về phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
Biện pháp đóng tài khoản là biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự do người thi hành thi hành khi cá nhân chịu trách nhiệm thi hành án có nghĩa vụ thanh toán và có tiền gửi trong tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Mục đích của việc áp dụng các biện pháp chặn tài khoản là để cô lập và làm cho tài khoản của cá nhân đang thực thi ở trạng thái bị chặn và không sử dụng được, do đó ngăn chặn bất kỳ khoản tiền nào bị rò rỉ ra khỏi tài khoản.

Việc áp dụng biện pháp bảo hộ này có thể dẫn đến việc thực hiện biện pháp thi hành dân sự để giữ lại tiền từ tài khoản của người thi hành để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bản án.

Theo Điều 67 Luật thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi năm 2014 (sau đây gọi là Luật thi hành án dân sự), việc đóng tài khoản, tài sản tại nơi gửi tiền được thực hiện trong trường hợp người chịu trách nhiệm thi hành án có tài khoản, tài sản ký gửi.

Hơn nữa, Điều 20 Nghị định 62/2015/NĐ-CP, kết hợp với Điều 67 của Luật thi hành án dân sự, hướng dẫn về việc chặn tiền trong tài khoản, tài sản tại nơi gửi tiền, nêu cụ thể những điều sau đây:

Quy định về phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

1. Ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

Khoản 2 Điều 67 Luật thi hành án dân sự và khoản 2 Điều 20 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định như sau:

– Quyết định đóng tài khoản hoặc tài sản tại nơi gửi tiền phải ghi rõ số tiền và tài sản bị chặn.

– Người thi hành được yêu cầu ủy quyền quyết định chặn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý tài khoản, tài sản của cá nhân đang thi hành. Bao gồm người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tài khoản, tài sản tại nơi gửi tiền hoặc người chịu trách nhiệm nhận tài liệu từ cơ quan, tổ chức đó và chuẩn bị biên bản về việc chuyển giao quyết định.

– Biên bản phải được ký bởi cả người thi hành và người nhận quyết định đóng tài khoản hoặc tài sản tại nơi gửi tiền. Nếu người nhận từ chối ký, chữ ký của nhân chứng là bắt buộc.

– Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập biên bản phong tỏa theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản đã bị phong tỏa.

– Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ thì Chấp hành viên lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó.

Người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.

Quy định về phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

2. Quy định trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa

– Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

3 .Thời hạn phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

Khoản 3 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự quy định:

“Điều 67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.”

Ngoài ra, luật cũng quy định, chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản cung cấp.

Như vậy Luật Thành Công đã giải đáp cho các bạn Quy định về phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Thành Công để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

 

]]>